Thuốc Nimotop 30mg hộp 30 viên
Nimodipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dẫn xuất 1,4-dihdropyridin. Thuốc có xu hướng tác động lên hệ mạch não nhiều hơn là trên hệ mạch ngoại vi so với các thuốc chẹn kênh calci khác, với tác động chính là làm giãn mạch máu và cải thiện lưu lượng máu. Vì thế nên nimodipin được chỉ định chính trong phòng ngừa và điều trị những trường hợp suy giảm tuần hoàn máu não, đặc biệt trong cải thiện các chức năng thần kinh sau cơn xuất huyết dưới nhện do phình vỡ mạch máu não.
Viên
bao 30 mg: hộp 30 viên.
dung
dịch tiêm truyền tĩnh mạch 10 mg/50 ml : chai 50 ml – Bảng B.
Thành
phần
cho
1 viên Nimodipine 30 mg
cho
50 ml Nimodipine 10 mg
Thành
phần không hoạt tính: ethanol 95%, macrogol 400, sodium citrate dihydrate, acid
citric khan, nước pha tiêm.
Dược
lực
Cơ
chế phân tử đầy đủ của nimodipin vẫn chưa thực sự sáng tỏ, và thường được chấp
nhận cơ chế giống như các thuốc chẹn kênh calci khác.
Nimotop 30mg ức chế dòng ion calci vào tế bào thông qua việc ức chế các kênh calci phụ thuộc
điện thế trên màng tế bào cơ tim, tế bào cơ trơn và các tế bào thần kinh. Kết
quả là ức chế quá trình co cơ và làm các cơ trơn mạch máu và cơ tim giãn ra
trong quá trình khử cực. Điều này dẫn tới làm giãn các mạch máu nhỏ trong não,
ngăn co mạch, làm tăng tuần hoàn, tăng tưới máu đến các vị trí thiếu máu cục bộ
và ngăn cản hiện tượng quá tải calci lên tế bào thần kinh, giúp đem lại các lợi
ích trên lâm sàng đối với bệnh nhân có xuất huyết dưới nhện.
Nimodipin
có tác động rõ rệt hơn lên hệ mạch máu não có thể là do tính thân dầu cao của cấu
trúc phân tử, cho phép nimodipin dễ vượt qua hàng rào máu não hơn.
Dược
động học
Hấp
thu
–
Hấp thu nhanh theo đường uống, đạt nồng độ đỉnh sau 1-1.5 giờ.
–
Sinh khả dụng đường uống thấp (xấp xỉ 13%).
–
Nồng độ đỉnh của thuốc trong máu và sinh khả dụng giảm sau ăn (tương ứng là 68%
và 38%).
Phân
bố
–
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 95%.
–
Có thể đi qua hàng rào máu não, tuy nhiên với nồng độ thấp hơn nồng độ trong
máu.
–
Có thể tiết được vào sữa mẹ.
–
Không tích lũy trong cơ thể ở mức liều 3 lần một ngày trong vòng 7 ngày.
Chuyển
hóa
–
Thuốc bị chuyển hóa qua gan bước một rất mạnh nên nồng độ trong máu có thể tăng
lên gấp đôi ở những bệnh nhân xơ gan.
–
Thuốc bị chuyển hóa chủ yếu do enzym CYP3A4 ở gan nên có nhiều tương tác với
các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này.
–
Tạo nhiều chất chuyển hóa, nhưng thường không có tác dụng hoặc tác dụng kém hơn
chất mẹ.
Thải
trừ
–
Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 8-9 giờ. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, tốc
độ thải trừ cao hơn nhiều và tương đương với thời gian bán thải là 1-2 giờ, vì
vậy cần sử dụng liều mỗi 4 giờ để duy trì nồng độ điều trị.
–
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân, khoảng 60% liều. Phần còn lại thải trừ
qua nước tiểu.
–
Phần lớn thải trừ dưới dạng đã chuyển hóa, chỉ dưới 1% được thải trừ ở dạng
không thay đổi.
Chỉ định dùng thuốc Nimotop 30mg
Nimotop
dạng uống
–
Điều trị suy giảm chức năng não do tuổi già với các biểu hiện triệu chứng như mất
trí nhớ, giảm tập trung và tâm tính thất thường.
Trước
khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng
không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.
–
Dùng chuyển tiếp sau khi tiêm truyền dịch truyền Nimotop, để dự phòng và điều
trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân của co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới nhện.
Tham khảo thêm nhiều sản phẩm tại maizo.me gồm
thuốc tim mạch, thuốc tiểu đường, thuốc xương khớp, thuốc kháng sinh, thuốc đông y, thuốc nội tiết, thuốc ung thư

Nhận xét
Đăng nhận xét